Máy tính Sức khỏe & Thể dục
Máy Tính Cân Nặng Lý Tưởng


Máy Tính Cân Nặng Lý Tưởng

Đưa những công thức nổi tiếng vào áp dụng, trình máy tính trọng lượng lý tưởng miễn phí này sẽ tính toán cân nặng cơ thể khỏe mạnh tối ưu dựa trên tuổi tác, giới tính và chiều cao của bạn.

CÔNG THỨC CÂN NẶNG LÝ TƯỞNG
Robinson (1983) 163.5 lbs
Miller (1983) 160.1 lbs
Devine (1974) 169.3 lbs
Hamwi (1964) 175.2 lbs
Phạm vi BMI Khỏe mạnh 135.1 - 182.6 lbs

Có lỗi với phép tính của bạn.

Mục lục

  1. Cân Nặng Lý Tưởng là gì?
    1. Tuổi Tác
    2. Giới Tính
    3. Chiều Cao
    4. Kích Thước Khung Xương
    5. Dành cho Phụ Nữ
    6. Dành cho Nam Giới
  2. Những Công Thức Giúp Bạn Tìm Ra Cân Nặng Lý Tưởn
    1. Công thức của J. Hamwi (1964)
    2. Công thức của J. Devine (1974)
    3. Công thức của D. Robinson (1983)
    4. Công thức của R. Miller (1983)
  3. BMI trong Phạm Vi Khỏe Mạnh
    1. BMI Trẻ Em trong Phạm Vi Khỏe Mạnh
  4. Trình tính IBW của chúng tôi có một vài hạn chế

Máy Tính Cân Nặng Lý Tưởng

Dựa trên chiều cao, giới tính và độ tuổi, Phần Mềm Máy Tính Cân Nặng Lý Tưởng sẽ ước tính cân nặng lý tưởng (IBW) của bạn. Từ lâu, nhiều chuyên gia đã tìm cách tính toán IBW bằng các công thức.

Đến nay, vẫn có nhiều công thức cổ điển được sử dụng rộng rãi. Trình Máy Tính Cân Nặng Lý Tưởng của chúng tôi cung cấp các kết quả dựa trên nhiều công thức khác nhau để bạn dễ dàng so sánh và lựa chọn.

Cân Nặng Lý Tưởng là gì?

Chắc hẳn nhiều người trong chúng ta đã từng cố gắng giảm cân hoặc ít nhất là quen biết ai đó đang nỗ lực giảm cân. Động lực giảm cân đến từ nhiều phía, có thể vì lý do sức khỏe, nhưng cũng có thể xuất phát từ mong muốn đạt được "cân nặng lý tưởng". Khái niệm này thường dựa trên những hình tượng chúng ta được thấy trong quảng cáo, trên mạng xã hội, truyền hình, phim ảnh, tạp chí v.v.

Trong khi quan niệm về cân nặng lý tưởng thường đi đôi với vẻ đẹp bề ngoài, bản chất thực sự của chỉ số này lại được dùng để ước lượng liều thuốc. Ngày nay, vai trò của cân nặng trong quá trình chuyển hóa của một số loại thuốc đã được ghi nhận rõ ràng.

Các công thức tính cân nặng lý tưởng không hề liên quan đến ngoại hình của một người ở mức cân đó. Ngay từ đầu, chúng được phát triển để cải thiện quá trình ước lượng liều lượng thuốc. Giờ đây, cân nặng lý tưởng còn được sử dụng rộng rãi trong thể thao, nơi nhiều môn thể thao phân loại vận động viên dựa trên trọng lượng cơ thể.

Thang cân nặng lý tưởng (IBW) không hoàn hảo vì nó không tính đến tỷ lệ mỡ và tỷ lệ cơ của mỗi người. Do đó, IBW không phải là thước đo chính xác. Nó không phản ánh đúng tình trạng sức khỏe hoặc cân nặng nên đạt tới. Thậm chí, theo thang IBW, nhiều vận động viên khỏe mạnh, năng động cũng có thể bị xếp vào hạng thừa cân.

Xác định chính xác cân nặng lý tưởng cho một người là điều bất khả thi vì nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố cá nhân. Cho đến nay, chưa có chỉ số nào, dù là IBW, BMI hay bất kỳ thứ gì khác, có thể khẳng định con số cân nặng cụ thể để đạt được sức khỏe tối ưu. Chúng chỉ là những gợi ý tham khảo.

Tập luyện thường xuyên, ăn uống đa dạng các loại thực phẩm tự nhiên và ngủ đủ giấc - ba điều này quan trọng hơn nhiều so với chuyện tìm ra con số cân nặng lý tưởng dựa trên công thức. Giữ lối sống lành mạnh mới là chìa khóa cho sức khỏe, chứ không phải cân nặng.

Cân nặng lý tưởng phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó một số quan trọng nhất đã được liệt kê ở đây. Ngoài ra, còn cần lưu ý đến tình trạng sức khỏe, di truyền, phân bố mỡ cơ thể, v.v.

Tuổi Tác

Về mặt lý thuyết, tuổi không ảnh hưởng nhiều đến Cân Nặng Lý Tưởng (IBW) sau 14-15 tuổi đối với nữ và 16-17 tuổi đối với nam. Đây là thời điểm hầu hết mọi người ngừng phát triển chiều cao. Thêm vào đó, đến 70 tuổi, nam và nữ dự kiến sẽ giảm lần lượt là 1,5 và 2 inch chiều cao.

Càng lớn tuổi, khối lượng cơ càng giảm và mỡ thừa dễ tích tụ lại hơn. Đây là một quá trình tự nhiên nhưng bạn có thể giảm thiểu tác động của lão hóa bằng cách áp dụng các thói quen lành mạnh như kiểm soát chế độ ăn, tập thể dục, giảm căng thẳng và ngủ đủ giấc.

Giới Tính

Nữ giới, trung bình, có cân nặng nhẹ hơn nam giới trong khi tỷ lệ mỡ trong cơ thể cao hơn đáng kể. Cơ thể nam giới có nhiều khối lượng cơ hơn so với cơ thể nữ giới, và cơ nặng hơn mỡ. Mật độ xương của phụ nữ thường thấp hơn. Cuối cùng, nam giới thường cao hơn nữ giới.

Chiều Cao

Người càng cao, họ càng có nhiều khối lượng cơ bắp và mỡ trong cơ thể. Điều này cũng dẫn đến tăng cân. Một người nam có chiều cao và cân nặng tương đương với một người phụ nữ nên nặng hơn 10-20% so với người phụ nữ đó.

Kích Thước Khung Xương

Một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến phép đo cân nặng lý tưởng là kích thước của khung xương. Các chuyên gia thường phân loại kích thước khung xương của một người là nhỏ, vừa hoặc to lớn. Chúng ta có thể tính toán kích thước khung xương bằng cách so sánh chu vi cổ tay của một người với chiều cao của họ như minh họa bên dưới.

Dành cho Phụ Nữ

Đối với chiều cao dưới 5'2" (157.5 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 5.5" (14.0 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 5.5" đến 5.75" (14.0 cm đến 14.6 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 5.75" (14.6 cm)

Đối với chiều cao từ 5'2" đến 5' 5" (157.5 cm đến 165.1 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 6" (15.2 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 6" đến 6.25" (15.2 cm đến 15.9 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 6.25" (15.9 cm)

Đối với chiều cao trên 5' 5" (165.1 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 6.25" (15.9 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 6.25" đến 6.5" (15.9 cm đến 16.5 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 6.5" (16.5 cm)

Dành cho Nam Giới

Đối với chiều cao dưới 5'2" (157.5 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 5.75" (14.6 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 5.75" đến 6" (14.6 cm đến 15.2 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 6" (15.2 cm)

Đối với chiều cao từ 5'2" đến 5' 5" (157.5 cm đến 165.1 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 6.25" (15.9 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 6.25" đến 6.5" (15.9 cm đến 16.5 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 6.5" (16.5 cm)

Đối với chiều cao trên 5' 5" (165.1 cm):

  • Xương nhỏ: kích thước cổ tay ít hơn 6.5" (16.5 cm)
  • Xương vừa: kích thước cổ tay từ 6.5" đến 7.5" (16.5 cm đến 19.1 cm)
  • Xương to: kích thước cổ tay trên 7.5" (19.1 cm)

Ở cùng chiều cao, một người có khung xương lớn sẽ nặng hơn người có khung xương nhỏ. Điều này khiến kích thước khung xương trở thành một biến số, ảnh hưởng đến các số liệu như Cân Nặng Lý Tưởng (IBW) và Chỉ Số Khối Cơ Thể (BMI).

Những Công Thức Giúp Bạn Tìm Ra Cân Nặng Lý Tưởn

Các nhà khoa học đã tạo ra các thuật toán IBW chủ yếu để hỗ trợ ước tính liều lượng thuốc được dễ dàng hơn. Các công thức này sử dụng chung một cấu trúc: một trọng lượng cơ bản được gán cho chiều cao 5 feet (1m52) và một mức tăng trọng lượng định sẵn sẽ được thêm vào cho mỗi inch (2,54 cm) vượt trên chiều cao đó. Ví dụ, nếu bạn là một người đàn ông cao 5'10" (1m78) sử dụng phương pháp Devine để tính toán cân nặng lý tưởng của mình, bạn sẽ phải cộng (2,3 × 10) kg vào 50 kg để được 73 kg, tương đương 161 lbs

Các giá trị được sử dụng trong các công thức có thể khác nhau tùy thuộc vào khám phá của các nhà khoa học tham gia xây dựng chúng. Công thức Devine hiện là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để tính toán IBW.

Công thức của J. Hamwi (1964)

48,0 kg + 2,7 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nam giới

45,5 kg + 2,2 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nữ giới

Công thức này được phát triển để hỗ trợ tính toán liều lượng thuốc.

Công thức của J. Devine (1974)

50,0 kg + 2,3 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nam giới

45,5 kg + 2,3 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nữ giới

Tương tự công thức Hamwi, công thức này được tạo ra làm cơ sở tính toán liều lượng thuốc dựa trên cân nặng và chiều cao. Theo thời gian, công thức này đã trở thành tiêu chuẩn phổ biến để đánh giá IBW.

Công thức của D. Robinson (1983)

52 kg + 1,9 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nam giới

49 kg + 1,7 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nữ giới

Đây là một phiên bản cải tiến của công thức Devine.

Công thức của R. Miller (1983)

56,2 kg + 1,41 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nam giới

53,1 kg + 1,36 kg/inch đối với chiều cao trên 5 feet – cho nữ giới

Đây là một phiên bản khác được cải tiến từ công thức Devine.

BMI trong Phạm Vi Khỏe Mạnh

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo phạm vi BMI khỏe mạnh cho cả nam và nữ là từ 18,5 đến 24,9. Dựa vào phạm vi BMI này, bạn có thể xác định cân nặng lý tưởng cho bất kỳ chiều cao nào.

BMI là một chỉ số phổ biến để tính toán Cân nặng Lý tưởng (IBW). Nó thường được sử dụng trong y học để nhanh chóng phát hiện các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Người có BMI càng cao, nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe như béo phì, tiểu đường, bệnh tim, v.v. càng lớn.

Hiện tại, BMI là thước đo chính thức để phân loại người theo các mức độ béo phì khác nhau. Các bác sĩ cũng sử dụng BMI để thông báo cho bệnh nhân về các vấn đề sức khỏe cụ thể, đặc biệt là khi nhận thấy BMI tăng dần.

BMI Trẻ Em trong Phạm Vi Khỏe Mạnh

Xin vui lòng tham khảo các biểu đồ BMI dành cho trẻ em và thanh thiếu niên từ Trung Tâm Kiểm Soát Và Ngăn Ngừa Dịch Bệnh (CDC) ở bên dưới. Tất cả các công thức được trình bày ở trên chỉ dành cho người từ 18 tuổi trở lên. Theo CDC, trẻ em nên có BMI nằm trong khoảng từ phân vi thứ 5 đến thứ 85 cho nhóm tuổi của mình.

Biểu đồ BMI của CDC (bé trai, từ 2 - 20 tuổi)

Biểu đồ BMI của CDC (bé gái, từ 2 - 20 tuổi)

Trình tính IBW của chúng tôi có một vài hạn chế

Công cụ tính Cân Nặng Lý Tưởng (IBW) của chúng tôi là hướng dẫn tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên các công thức phổ biến. Kết quả tính toán không đồng nghĩa với việc một người nhất thiết phải đạt đến mức cân nặng cụ thể và cố định nào đó mới được coi là có “cân nặng lý tưởng”.

Mọi công thức và phương pháp đều có những hạn chế. Do được thiết kế để áp dụng cho càng nhiều người càng tốt, các phép tính này không thể hoàn toàn chính xác cho tất cả mọi người. Ngoài ra, các phép tính không tính đến một số yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng như khuyết tật cơ thể, mức độ tập luyện, tỷ lệ khối lượng cơ bắp so với mỡ trong cơ thể, còn được gọi là thành phần cơ thể và đồng thời không tính đến những cá nhân nằm ở vùng ngoại lệ.