Máy tính Sức khỏe & Thể dục
Máy Tính Phần Trăm Mỡ Cơ Thể


Máy Tính Phần Trăm Mỡ Cơ Thể

Máy tính miễn phí này giúp ước lượng tỷ lệ mỡ cơ thể dựa trên phương pháp Hải quân Mỹ và BMI. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp thông tin về giảm cân để bạn đạt được tỷ lệ mỡ cơ thể lý tưởng.

Mỡ cơ thể

Mỡ thiết yếu

Vận động viên

Thể hình

Trung bình

Béo phì

Phần trăm mỡ cơ thể 19.7%
Phân loại mỡ cơ thể Trung bình
Khối lượng mỡ cơ thể 34.7 lbs
Khối lượng cơ thể không mỡ 99.8 lbs
Mỡ cơ thể lý tưởng cho độ tuổi nhất định 12.7%
Lượng mỡ cần giảm để đạt được lý tưởng 12.3 lbs

Có lỗi với phép tính của bạn.

Mục lục

  1. Tham Khảo
  2. Mỡ Cơ Thể
  3. Thừa Mỡ Cơ Thể và Những Hệ Lụy
  4. Tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể
    1. Phương Pháp Hải Quân Mỹ
    2. Phương Pháp BMI

Máy Tính Phần Trăm Mỡ Cơ Thể

Máy tính Tỷ lệ Mỡ Cơ Thể có thể xác định tổng lượng mỡ trong cơ thể bạn dựa trên các thông số chính xác. Nếu bạn quen thuộc với Hệ thống Đơn vị Quốc tế (SI), hãy chuyển sang thẻ "Đơn Vị Metric". Để có kết quả tốt nhất, hãy đo với độ chính xác đến 0,25 inch (6,35 mm) và 0,5 cm. Phương pháp của Hải quân Mỹ là nền tảng của phép tính này, đồng thời kết hợp thêm phương pháp BMI để tính tỷ lệ mỡ cơ thể.

Tham Khảo

Phân Loại Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể Theo Hội Đồng Thể Thao Hoa Kỳ

Mô Tả Nữ Giới Nam Giới
Mỡ thiết yếu 10-13% 2-5%
Vận động viên 14-20% 6-13%
Thể hình đẹp 21-24% 14-17%
Trung bình 25-31% 18-24%
Béo phì 32+% 25+%

Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể Lý Tưởng Theo Jackson & Pollock

Tuổi Nữ Giới Nam Giới
20 17,70% 8,50%
25 18,40% 10,50%
30 19,30% 12,70%
35 21,50% 13,70%
40 22,20% 15,30%
45 22,90% 16,40%
50 25,20% 18,90%
55 26,30% 20,90%

Mỡ Cơ Thể

Trong thuật ngữ khoa học, " Adipose tissue" (mô mỡ) là tên gọi chính xác để chỉ chất béo cơ thể. Mô mỡ thực hiện nhiều chức năng quan trọng. Vai trò chính của nó là dự trữ lipid, nguồn năng lượng dồi dào của cơ thể. Mô mỡ cũng sản sinh và giải phóng một số hormone thiết yếu, đồng thời cung cấp lớp đệm bảo vệ cho cơ thể.

Mỡ cơ thể bao gồm cả chất béo thiết yếu và chất béo dự trữ. Chất béo thiết yếu là loại chất béo có mặt ở hầu hết các vùng trên cơ thể. Đây là chất béo quan trọng giúp bạn duy trì sự sống và hoạt động của hệ thống sinh sản. Nam giới và nữ giới có lượng chất béo thiết yếu khác nhau, nam giới có 2-5% và nữ giới có 10-13%.

Mức tỷ lệ mỡ cơ thể khỏe mạnh đối với nam giới là 8-19%, trong khi đối với nữ giới là 21-33%. Lượng mỡ cơ thể vượt quá mức này có thể dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng. Tuy nhiên, lượng mỡ cơ thể quá thấp cũng có thể gây ra các tình trạng tiêu cực. Nếu bạn đang cố gắng duy trì tỷ lệ mỡ cơ thể thấp hơn mức cần thiết, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Chất béo dự trữ tích tụ trong mô mỡ. Về mặt kết cấu, chất béo dự trữ được chia thành hai loại. Chất béo dưới da nằm sâu dưới lớp da và xung quanh các cơ quan quan trọng, trong khi chất béo nội tạng nằm trong khoang bụng giữa các hệ cơ quan.

Sở hữu một lượng mỡ dự trữ nhất định sẽ có lợi cho cơ thể, tuy nhiên, nếu tích tụ quá nhiều mỡ những hậu quả đáng lo ngại cho sức khỏe sẽ phát sinh. Tình trạng thừa cân không đồng nghĩa với việc cơ thể đang chứa quá nhiều chất béo. Các thành phần cấu tạo nên trọng lượng cơ thể của một người bao gồm nhưng không giới hạn ở chất béo, cơ, mật độ xương và nước.

Tốc độ tích lũy mỡ cơ thể khác nhau tùy theo từng người và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm di truyền và lối sống như ít vận động và ăn quá nhiều. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng chế độ ăn uống và tập thể dục giúp mọi người giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khác nhau mà một số người có thể gặp khó khăn hơn trong việc giảm mỡ tích tụ ở vùng bụng.

Nam giới và nữ giới tích lũy mỡ cơ thể theo những cách khác nhau. Mỡ chủ yếu tích tụ quanh vùng bụng ở nam giới hoặc quanh vùng mông và đùi ở nữ giới. Sau tuổi 40, mức hormone sinh dục suy giảm có thể dẫn đến tình trạng thừa mỡ. Ở phụ nữ, điều này có thể xảy ra trong một số trường hợp sau mãn kinh.

Thừa Mỡ Cơ Thể và Những Hệ Lụy

Tổ chức Y tế Thế giới xếp béo phì vào danh sách những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu có thể phòng ngừa trên toàn thế giới. Năm 2016, tình trạng thừa cân gây ra hơn 1.300 ca tử vong mỗi ngày (gần 500.000 mỗi năm) tại Hoa Kỳ, làm tăng tỷ lệ tử vong tổng thể lên gần 18% và dẫn đến giảm 2-4 năm tuổi thọ trung bình.

Béo phì là tình trạng gắn liền với chất lượng cuộc sống thấp hơn, sức khỏe tâm lý kém hơn, chứng ngưng thở khi ngủ và một số nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, bao gồm bệnh tim mạch, đột quỵ, một số bệnh ung thư và tiểu đường. Những hậu quả có thể xảy ra này có khả năng rút ngắn tuổi thọ của một người.

Như đã đề cập trước đó, chất béo tạo ra nhiều hormone quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của một người. Thừa hoặc thiếu hormone quan trọng đều có thể gây ra hậu quả tiêu cực, cản trở hoạt động bình thường của cơ thể. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa mỡ cơ thể, đặc biệt là mỡ bụng, làm giảm cân bằng trung bình và hoạt động của một số hormone nhất định.

Kháng insulin, nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) thấp và nồng độ cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL) cao liên quan đến tình trạng tích mỡ nội tạng. Cholesterol LDL được gọi là "cholesterol xấu", trong khi cholesterol HDL được gọi là "cholesterol tốt". Mức cholesterol LDL cao có thể làm tắc nghẽn động mạch và gây ra các vấn đề như đau tim.

Mỡ cơ thể, đặc biệt là mỡ nội tạng, sản sinh ra các cytokine cụ thể, một phân loại protein lớn liên quan đến khả năng giao tiếp của tế bào, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Kháng insulin xảy ra khi các tế bào không đáp ứng đủ với hormone insulin. Từ đó, dẫn đến tăng lượng đường trong máu và thậm chí là bệnh tiểu đường loại 2. Ngoài ra, thừa mỡ nội tạng còn có những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe đã được chứng minh rõ ràng.

Tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể

Phương Pháp Hải Quân Mỹ

Chúng ta có thể đo tỷ lệ mỡ cơ thể theo nhiều cách khác nhau. Công cụ phía trên sử dụng một kỹ thuật dựa trên công thức được Hodgdon và Beckett phát triển vào năm 1984 tại Trung tâm Nghiên cứu Y tế Hải quân. Dưới đây là các phương pháp đo các bộ phận cơ thể và những công thức được đưa vào áp dụng.

Đối với nam giới, đo vòng eo ngang qua rốn, đối với nữ giới, đo vòng eo ở điểm hẹp nhất. Chú ý không hóp bụng để đảm bảo độ chính xác của kết quả đo.

Đo vòng cổ bắt đầu từ dưới thanh quản, nghiêng thước về phía trước. Người được đo nên tránh thò cổ ra ngoài. Đối với nữ giới: đo vòng hông theo chiều ngang.

Sau khi đã có các số đo này, hãy áp dụng những công thức bên dưới để tính tỷ lệ mỡ cơ thể của bạn. Chúng tôi cung cấp ở đây hai công thức, một công thức sử dụng Hệ Thống Đơn Vị Hoa Kỳ (USC) và một công thức sử dụng Hệ Thống Đơn Vị Quốc Tế.

Công thức tính tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP) nam giới

Đơn Vị USC

$$BFP = 86,010 \times \log_{10}(bụng-cổ) - 70,041 \times \log_{10}(chiều\ cao) + 36,76$$

Đơn Vị Metric

$$BFP = \frac{495}{1,0324 - 0,19077 \times \log_{10}(eo-cổ)) + 0,15456 \times \log_{10}(chiều\ cao)} - 450$$

Công thức tính tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP) nữ giới

Đơn Vị USC

$$BFP = 163,205 \times \log_{10}(eo+hông-cổ) - 97,684 \times \log_{10}(chiều\ cao) - 78,387$$

Đơn Vị Metric

$$BFP = \frac{495}{1,29579 - 0,35004 \times \log_{10}(eo+hông-cổ) + 0,22100 \times \log_{10}(chiều\ cao)} - 450$$

Kết quả của các công thức này chỉ là ước tính vì chúng dựa trên nhiều giả định khác nhau để có thể áp dụng rộng rãi nhất có thể. Các nhà khoa học thường sử dụng phân tích trở kháng điện sinh học hoặc xét nghiệm mật độ thủy tĩnh để ước tính lượng mỡ cơ thể được chính xác hơn

Phương trình tính Khối Lượng Mỡ (FM)

$$Khối\ Lượng\ Mỡ = Phần\ Trăm\ Mỡ\ Cơ\ Thể \times Trọng\ Lượng$$

Phương trình tính Khối Lượng Cơ Nạc (LM)

$$Khối\ Lượng\ Cơ = Trọng\ Lượng - Khối\ Lượng\ Mỡ$$

Phương Pháp BMI

BMI là một thước đo khác được sử dụng để tính toán tỷ lệ mỡ cơ thể. Để tính BMI, cần áp dụng các công thức và số đo chiều cao cũng như cân nặng của một người. Ví dụ, các công thức sau đây có thể tính tỷ lệ mỡ cơ thể của một người dựa trên chỉ số BMI của họ.

Bạn có thể sử dụng Phần Mềm Tính BMI để có được kết quả BMI bằng phương pháp BMI, đồng thời tìm hiểu thêm thông tin về cách tính BMI, ý nghĩa và những mặt hạn chế của cách tính này.

Công thức tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể (BFP) ở Nam Giới Trưởng Thành

$$BFP = 1,20 × BMI + 0,23 × Tuổi – 16,2$$

Công thức tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể (BFP) ở Nữ Giới Trưởng Thành

$$BFP = 1,20 × BMI + 0,23 × Tuổi – 5,4$$

Công thức tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể (BFP) ở Bé Trai

$$BFP = 1,51 × BMI – 0,70 × Tuổi – 2,2$$

Công thức tính Tỷ Lệ Mỡ Cơ Thể (BFP) ở Bé Gái

$$BFP = 1,51 × BMI – 0,70 × Tuổi + 1,4$$